Vậy tôi phải làm thế nào để đòi tiền cấp dưỡng của chồng cũ? Thủ tục ra sao?
Tôi đòi cấp dưỡng cho con thế nào? (Ảnh minh họa)
Thứ nhất: Nghĩa vụ cấp dưỡng.
Sau khi có quyết định của Tòa án về việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì người chồng phải thực hiện việc cấp dưỡng của mình cho con theo số tiền mà Tòa án đã quy định dựa trên nhu cầu sinh hoạt của các con và thu nhập thực tế . Trong trường hợp chồng bạn cố tình không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bạn có thể yêu cầu Tòa án buộc người này thực hiện theo quy định tại điều 119 Luật hôn nhân gia đình 2014:
"1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó".
Khoản 2 điều 82 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ của cha mẹ không trực tiếp nuôi con như sau: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.” Theo quy định này vì chồng bạn không trực tiếp nuôi con nên có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con bạn. Nếu chồng bạn không thực hiện việc cấp dưỡng cho con mà bạn đang trực tiếp nuôi, bạn có quyền yêu cầu Tòa án buộc người chồng cũ của bạn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Thứ hai: Thủ tục yêu cầu cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn:
Hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng sau khi ly hôn bao gồm :
- Đơn khởi kiện về việc cấp dưỡng;
- Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân;
- Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu;
- Quyết định/ Bản án ly hôn;
- Chứng cứ chứng minh thu nhập của người chồng;
- Bản sao có chứng thực giấy sinh của con.
Thẩm quyền Tòa án đối với các tranh chấp dân sự được quy định tại Điều 27; điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo thủ tục sơ thẩm.
Nguồn: Vietnamnet.vn
© 2024 | Tạp chí NƯỚC ĐỨC