Trong tiếng Việt thì có 2 từ quan trọng chỉ Thu nhập là Lương và Hoa hồng, nhưng tiếng Đức được phân biệt rõ ràng hơn và theo luật.
Bạn hãy làm quen về Các loại tiền lương, Thu nhập ở Đức.
Verdienst: Là khái niệm tổng quát của thu nhập.
Lohn:
Là tiền lương trả cho Công nhân. Thường được tính dựa theo giờ công, năng suất lao động. Lương này hàng tháng có trị số khác nhau vì phụ thuộc vào giờ công trong tháng (ngày lễ, nghỉ phép hay thời tiết…) cũng như vào số lượng sản phẩm làm ra.
Một giờ công tối thiểu hiện nay ở Đức được Luật pháp ấn định là 8,50 €.
Gehalt:
Là tiền lương trả cho Viên chức. Loại tiền lương này được tính theo cấp bậc nghề đào tạo và thâm niên không phụ thuộc vào số ngày làm việc cũng như số lượng công việc đạt được trong tháng. Vì vậy, lương này có tị số bằng nhau hàng tháng, kể cả trong thời gian nghỉ phép.
Honorar:
Dạng tiền thưởng trả cho người hành nghề tự do như:
- Kiến trúc sư
- Nhuận bút cho Nhà báo
- Lệ phí cho Bác sĩ (theo Luật vgl. GOÄ Gebührenordnung für Ärzte)
- Trả công cho Luật sư (theo Luật RVG Rechtsanwalts-Vergütungs-Gesetz)
Besoldung:
Lương trả cho Công chức cao cấp (B 1 bis B 11) và Bộ đội.
Gage:
Là thù lao trả cho Nghệ nhân, Diễn viên và Ca sĩ.
Một điều khác nữa ở Đức là: Người lao động nhận Lohn, Honorar, Gage có quyền tự do thỏa thuận mức lương mình được hưởng
Thanh Tùng
Theo WIKIPEDIA
© 2024 | Tạp chí NƯỚC ĐỨC