Câu ghép chính phụ trong tiếng Đức (Hauptsatz und Nebensatz)

Câu ghép chính phụ trong tiếng Đức (Hauptsatz und Nebensatz)

Với những bạn đang học tới trình độ tiếng Đức A2, chắc chắn sẽ va chạm với phần ngữ pháp về câu ghép chính phụ, mệnh đề bổ nghĩa. Dưới đây mình sẽ cho bạn một cái nhìn tổng quan về phần ngữ pháp thú vị này.

132 Content 2

Nhiều bạn chắc còn đang thắc mắc, mệnh đề bổ nghĩa là gì?

  • Mệnh đề bổ nghĩa đóng vai trò bổ sung rõ nghĩa cho mệnh đề chính trong câu, vì thế nên nó không thường hay đứng một mình
  • Mệnh đề bổ nghĩa thường sử dụng các từ nối, đại từ quan hê.
  • Đặc biệt, trong mệnh đề bổ nghĩa, vị trí của động từ luôn luôn là ở cuối câu
  • Mệnh đề bổ nghĩa và mệnh đề chính thường được ngăn cách bởi dấu phẩy

Vậy cụ thể trong câu, mệnh đề bổ nghĩa sẽ đứng ở vị trí nào và có những lưu ý gì khi sử dụng chúng? Có hai lưu ý nhỏ cho bạn như sau:

1. Mệnh đề bổ nghĩa đứng sau mệnh đề chính (Nebensatz (NS) hinter dem Hauptsatz(HS))

Mệnh đề chính (HS) Mệnh đề bổ nghĩa (NS)
Từ nối Chủ ngữ Động từ
Ich gehe nicht zum Arzt,Tôi không đi khám bác sĩ,       weil                  ich wieder gesund          bin.vì                         tôi đã thấy khoẻ hơn.
Ich kaufe mir ein Auto,Tôi sẽ mua một cái ô tô       wenn               ich genug Geld               habe.khi                                tôi có đủ tiền.

Như ta thấy trong 2 ví dụ trên, động từ trong mệnh đề bổ nghĩa đều được đẩy xuống cuối câu.

2. Mệnh đề bổ nghĩa đứng trước mệnh đề chính (NS vor dem HS)

Khi mệnh đề bổ nghĩa được đẩy lên đầu câu, vị trí các thành phần trong câu sẽ có một vài thay đổi.

NS HS
Từ nối Chủ ngữ Động từ Động từ Chủ ngữ
Weil        ich wieder gesund       bin, gehe               ich nicht zum Arzt.
Wenn      ich genug Geld           habe, kaufe             ich mir ein Auto.

Có thể thấy, động từ trong câu NS vẫn luôn đứng cuối (bin, habe).

Trong trường hợp này, động từ của câu HS được đẩy lên đứng sau dấy phẩy (gehe, kaufe)

3. Mệnh đề bổ nghĩa có chứa động từ tách/ bao gồm nhiều động từ

Nếu trong NS xuất hiện các động từ tách (vd: auf/stehen, mit/kommen,…) thì những động từ này đều được đưa về cuối câu và không tách nữa

  • Wenn ich das Fenster aufmache, wird es kalt (Khi tôi mở cửa sổ, trời rất lạnh).

Trong trường hợp trong câu bổ nghĩa có nhiều hơn 2 động từ ( động từ tình thái Modalverb, thì quá khứ Perfekt, thể bị động Passiv,…) thì vị trí sắp xếp động từ sẽ như thế nào?

  • Ich habe keine Zeit,  weil ich noch einkaufen gehen muss. (Tôi không có thời gian, vì tôi còn phải đi mua sắm nữa).
  • Sie fragt mich, ob ich die Hausaufgaben gemacht habe. (Cô ấy hỏi tôi, liệu tôi đã làm bài tập về nhà chưa).
  • Ich habe kein Haus mehr, weil mein Haus verkauft wird. (Tôi chẳng còn nhà nữa vì nhà của tôi đã bị bán rồi).

Có thể thấy trong 2 ví dụ trên, động từ tình thái (können, müssen,..), trợ động từ trong Perfekt (haben, sein) hoặc bị động (werden) đều được đẩy xuống cuối câu sau động từ chính.

4. Từ nối trong mệnh đề bổ nghĩa

Khi nào ta dùng và nhận biết được mệnh đề bổ nghĩa? Đó là nhờ vào các từ nối sau:

  • Weil (vì)
  • Obwohl ( mặc dù)
  • Wenn/ als (khi )
  • …, dass… (rằng)
  • …, ob…( liệu rằng)
+ chủ ngữ + tân ngữ + động từ.

Trên đây là một số kiến thức về mệnh đề bổ nghĩa về câu ghép chính phụ trong tiếng Đức. Chúc các bạn học tiếng Đức thành công!

Viel Spaß !


© 2024 | Tạp chí NƯỚC ĐỨC



 

Bài liên quan