Về giá trị dinh dưỡng, trong thịt múi mít chín có protein 0,6-1,5% (tùy loại mít), glucid 11-14% (gồm nhiều đường đơn như fructose, glucose), caroten, vitamin A, C, B2… và các chất khoáng như kali, sắt, canxi, phospho. Hạt mít có thể phơi khô làm lương thực, chứa tới 70% tinh bột, 5,2% protein, 0,62% lipid, 1,4% các chất khoáng. Lá mít dày, hình bầu dục, dài 7-15cm, có tác dụng trị bệnh.
Ảnh: Google Sites
Một số công dụng của quả mít
- Tăng cường hệ miễn dịch: Mít là loại trái cây có nguồn vitamin C tuyệt vời. Vitamin C tăng cường hệ thống miễn dịch bằng cách hỗ trợ chức năng của các tế bào máu trắng, giúp cơ thể chống lại những tác nhân gây bệnh.
- Chống lại bệnh ung thư: Ngoài vitamin C, mít còn rất giàu các chất dinh dưỡng thực vật như ignans, isoflavones và saponins. Đây là những loại chất có đặc tính chống ung thư và chống lão hóa.
- Có lợi cho hệ tiêu hóa: Loại quả này chứa các chất có thuộc tính chống loét và rối loạn tiêu hóa. Bên cạnh đó, mít cũng chứa rất nhiều chất xơ, vì vậy chúng giúp ngăn ngừa táo bón. Loại chất xơ này cũng có tác dụng loại bỏ các màng nhầy bám ở ruột, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư ruột già (đại tràng).
Mít chưa nhiều chất xơ, trợ giúp cho việc tiêu hoá. (Ảnh: Alobacsi)
- Tốt cho mắt và da: Mít có chứa nhiều vitamin A, một loại chất dinh dưỡng có tác dụng rất lớn trong việc duy trì sức khỏe của đôi mắt và làn da. Loại quả này có tác dụng ngăn ngừa các bệnh liên quan đến mắt như thoái hóa điểm vàng và bệnh quáng gà.
- Bổ sung năng lượng: Mít được coi như là một trái cây giàu năng lượng do sự hiện diện của các loại đường như fructose và sucrose. Những loại đường này có thể giúp cơ thể bổ sung năng lượng gần như ngay lập tức.
- Phòng ngừa huyết áp cao và tim mạch: Kali chứa trong mít được chứng minh là có tác dụng hạ huyết áp. Vì vậy, ăn mít thường xuyên là cách để làm giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ.
Theo y học cổ truyền, mít có vị ngọt, khí thơm, tính không độc; có tác dụng chỉ khát, ích khí, giải say rượu… Bộ phận dùng làm thuốc gồm: lá, vỏ, quả mít non, thịt mít. Khi dùng, người ta thường hay dùng lá mít tươi, vỏ tươi hoặc khô.
Một số bài thuốc chữa bệnh hiệu quả:
Bài 1: Sản phụ sau khi sinh ít sữa
Dùng lá mít tươi (30-40g/ngày) nấu nước uống giúp tiết ra sữa hoặc tăng tiết sữa. Có thể lấy quả mít non gọt vỏ gai, thái lát, đem xào với thịt lợn nạc, nêm thêm gia vị, dùng ăn với cơm. Bài thuốc có tác dụng bổ tỳ, hòa can, tăng và thông sữa, thích hợp cho phụ nữ sau sinh bị ốm yếu, ăn kém, ít sữa. Mỗi liệu trình 3-5 ngày.
Quả mít non giúp phụ nữ sau sinh lợi sữa. (Ảnh: youtube.com)
Bài 2: Trị mụn nhọt
Lấy khoảng 40g lá mít tươi, rửa sạch giã nát, đắp lên mụn nhọt đang sưng, sẽ làm giảm sưng đau.
Bài 3: Bài thuốc giải rượu
Mít chín 30 múi, đường trắng 300g, chanh tươi. Chọn mít dai vừa chín, múi to thịt dày, loại bỏ hạt, thái miếng vuông. Cho đường vào nồi cùng với 300ml nước, đun sôi, cho mít vào đảo đều. Cho nhỏ lửa lại chỉ để sôi lăn tăn, khi mít chín trong, nước đường hơi sánh lại là được. Để mít nguội, để trong tủ lạnh. Lúc ăn, lấy mít vào cốc, vắt vào một ít nước chanh đường, khuấy đều, tưới lên mít, dùng sau ăn.
Bài 5: Trị tăng huyết áp, an thần
Vỏ cây mít còn được dùng làm thuốc an thần, trị tăng huyết áp. Dùng lá và vỏ mít mỗi thứ 30g, nấu với 300ml nước còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày. Mỗi liệu trình 5-7 ngày.
Thời điểm này cũng đang rục rịch vào mùa mít, vậy nên từ những công dụng và một số bài thuốc nêu trên của loại cây này, hi vọng các độc giả có thể áp dụng được hiệu quả để giữ gìn, bảo vệ sức khoẻ của bản thân và gia đình.
Yến Dương
© 2024 | Tạp chí NƯỚC ĐỨC